Sinh khối hiện được coi là chất đốt chủ yếu của hàng tỷ chiếc bếp trên thế giới.Các nhà khoa học đã thống kê: tiềm năng sinh khối hiện nay trên trái đất có thể đáp ứng 6 lần nhu cầu năng lượng của con người. Nếu chủ động phát triển nguồn sinh khối (trồng cây có khả năng sinh trưởng cao, ví dụ: tre nứa, cỏ voi, cỏ sả vv…với năng suất 200 tấn đến 400 tấn/ha/năm) và có công nghệ sử dụng hiệu quả thì con người hoàn toàn không phải lo lắng đến nhu cầu năng lượng (lúc đó nguồn nhiên liệu hóa thạch có thể chỉ dùng vào công nghệ hóa chất…) và đặc biệt, việc ô nhiễm môi trường trên trái đất sẽ giảm hẳn.
Dưới đây là 1 số bảng thống kê về tiềm năng năng lượng sinh khối có thể khai thác hàng năm từ nguồn gỗ và phụ phẩm nông, lâm nghiệp Việt Nam của Viện Năng lượng:
Bảng 1 – Tiềm năng sinh khối gỗ năng lượng
Nguồn cung cấp
|
Tiềm năng
(triệu tấn)
|
Quy dầu tương
đương(triệu toe)
|
Tỷ lệ(%)
|
Rừng tự nhiên
|
6,842
|
2,390
|
27,2
|
Rừng trồng
|
3,718
|
1,300
|
14,8
|
Đất trồng rừng
|
3,850
|
1,350
|
15,4
|
Cây trồng phân tán
|
6,050
|
2,120
|
24,1
|
Cây công nghiêp và cây ăn quả
|
2,400
|
0,840
|
9,6
|
Phế liệu gỗ
|
1,649
|
0,580
|
6,6
|
TỔNG
|
25,090
|
8,780
|
100
|
Bảng 2 – Tiềm năng sinh khối phụ phẩm nông nghiệp
Nguồn cung cấp
|
Tiềm năng
(triệu tấn)
|
Quy dầu trương
Đương(triệu toe)
|
Tỷ lệ(%)
|
Rơm rạ
|
32,52
|
7,30
|
60,4
|
Trấu
|
6,50
|
2,16
|
17,9
|
Bã mía
|
4,45
|
0,82
|
6,8
|
Các loại khác
|
9,00
|
1,80
|
14,9
|
TỔNG
|
53,43
|
12,08
|
100
|
Như vậy, với tiềm năng khai thác sinh khối từ gỗ và phụ phẩm nông, lâm nghiệp của Việt Nam hàng năm từ 80 triệu tấn đến 100 triệu tấn, nếu sử dụng có hiệu quả và chủ động phát triển nguồn năng lượng này với lợi thế tiềm năng của 1 nước có khí hậu nhiệt đới, sẽ không những đáp ứng được nhu cầu về năng lượng của đất nước, tăng thêm nguồn thu qua việc xuất khẩu nhiên liệu biomass, mà còn đóng góp đáng kể vào việc bảo vệ môi trường.
CÁC DẠNG NHIÊN LIỆU SINH KHỐI DÙNG CHO BẾP GA SINH HỌC 2V
Lõi ngô Rơm rạ
Vỏ dừa Bã mía
Dăm bào Vỏ trấu
Vỏ lạc Vỏ cà phê