Mục đích: Để xúc tiến công việc Thỏa thuận hội thảo quốc tế ISO tháng 2/2012 (IWA) thiết lập các tiêu chuẩn tạm thời cho bếp ăn, tài liệu này cung cấp hướng dẫn tạm thời cách Liên minh và các Đối tác tiêu chuẩn hóa báo cáo các kết quả thử nghiệm theo các chỉ số của IWA và bảo đảm có các kiểm tra và báo cáo độc lập tin cậy, trong khi vẫn dành không gian cho các định thức bổ sung liên kết (hiện có và mới) vào khung công việc của IWA. Hướng dẫn này sẽ áp dụng đến khi các tiêu chuẩn quốc tế được chính thức xây dựng và thiết lập, có thể gồm những kinh nghiệm từ những hướng dẫn tạm thời này.
Định dạng báo cáo được tiêu chuẩn hóa
Mỗi bếp có thể có 4 mức độ đánh giá hiệu quả gồm: Hiệu suất/Nhiên liệu sử dụng, Lượng thải khí, Lượng thải khí trong nhà, và An toàn. Mỗi mức độ được dựa trên lớp thấp nhất từ các số đo riêng cho chỉ số đó. Ví dụ: một bếp được kiểm tra để có Lớp 2 về hiệu suất nhiệt ở công suất cao và Lớp 3 về mức tiêu thụ đặc thù ở công suất thấp, đánh giá Hiệu suất/Nhiên liệu sử dụng sẽ thuộc Lớp 2. Các chỉ số và đơn vị được lấy trực tiếp từ IWA. Nếu các chỉ số hiệu quả được bổ sung hoặc thay đổi sau này, các bếp sẽ có thêm các mức.
1 Thỏa thuận hội thảo quốc tế ISO: http://community.cleancookstoves.org/files/172
2 Kiểm tra đun sôi nước 4.1.2: http://www.pciaonline.org/files/WBT4.1.2_0_0.pdf
3 Định thức an toàn bếp sinh khối: http://www.pciaonline.org/files/Stove-Testing-Safety-Guidelines.pdf
Các lớp báo cáo hiệu quả bếp IWA
Bếp
|
Nhà sản xuất
|
|
|
Model
|
|
Trung tâm kiểm tra
|
|
Định thức
|
|
Nhiên liệu đốt
|
|
Nồi nấu
|
|
Ngày kiểm tra
|
|
Các kết quả được thu nhận theo IWA và các yêu cầu báo cáo của Liên minh. Các dữ liệu này và các dữ liệu hỗ trợ bổ sung được chia sẻ công khai qua Danh bạ hiệu suất bếp.
|
|
Chỉ số đo
|
Giá trị
|
Đơn vị
|
Lớp phụ
|
Hiệu suất/Nhiên liệu sử dụng
|
Lớp
|
3
|
Hiệu suất nhiệt ở công suất cao
|
|
%
|
3
|
Mức tiêu thụ đặc thù ở công suất thấp
|
|
MJ/phút/l
|
4
|
Lượng thải khí
|
Lớp
|
2
|
LượngCO ở công suất cao
|
|
g/MJd
|
2
|
LượngCO ở công suất thấp
|
|
g/phút/l
|
3
|
Lượng PM 2.5 ở công suất cao
|
|
mg/ MJd
|
4
|
Lượng PM 2.5 ở công suất thấp
|
|
Mg/phút/l
|
3
|
Lượng thải khí trong nhà
|
Lớp
|
3
|
Lượng thải CO ở công suất cao
|
|
g/phút
|
3
|
Lượng thải CO ở công suất thấp
|
|
g/phút
|
4
|
Lượng thải PM 2.5 ở công suất cao
|
|
Mg/phút
|
3
|
Lượng thải PM 2.5 ở công suất thấp
|
|
Mg/phút
|
3
|
An toàn
|
Lớp
|
4
|
Các điểm từ 10 thông số an toàn có trọng số
|
|
điểm
|
|
Lớp 0 → Tầm quan trọng tăng dần → Lớp 4
Các chỉ số và số đo hiệu quả có thể được cập nhật khi các định thức bổ sung được sắp đặt cho Các lớp hiệu quả IWA. Các giá trị lớp và lớp phụ chỉ có tính minh họa.
Các điểm tiêu chí đánh giá an toàn riêng
Các tiêu chí đánh giá
|
Điểm (1-4)
|
Hệ số nhân
|
Các cạnh và điểm sắc
|
|
1.5
|
Độ nghiêng bếp
|
|
3.0
|
Sức chứa nhiên liệu
|
|
2.5
|
Các vật cản gần bề mặt nấu
|
|
2.0
|
Nhiệt độ bề mặt bếp
|
|
2.0
|
Mức truyền nhiệt ra xung quanh
|
|
2.5
|
Nhiệt độ của cấu trúc bếp khi vận hành
|
|
2.0
|
Màn chắn ống khói
|
|
2.5
|
Lửa xung quanh nồi nấu
|
|
3.0
|
Lửa/nhiên liệu thoát ra ngoài buồng nhiên liệu, hộp đựng nhiên liệu, hoặc các đường ống
|
|
4.0
|
Với các kết quả kiểm tra sẽ được báo cáo theo Các lớp IWA, 5 tiêu chí sau phải được đáp ứng:
1. Phương pháp luận và thiết bị phải đáp ứng các tiêu chí trong tài liệu IWA và các cập nhật được các đối tác Liên minh kiểm tra qua một quá trình nhận xét công khai hoặc được thiết lập trong quá trình xây dựng các tiêu chuẩn quốc tế.
2. Kiểm tra phải được thực hiện với các định thức đã được vạch ra cho Các lớp IWA. Với các định thức hiện không được vạch ra cho Các lớp IWA, Các lớp hiệu quả phải được các đối tác Liên minh kiểm tra, được đánh giá bởi một hội đồng kỹ thuật có sự trình bày của các chuyên gia kiểm tra, nhà sản xuất, và các bên liên quan khác, và theo các quy trình đã được thiết lập để phát triển các tiêu chuẩn quốc tế. Khả năng có thể chấp nhận được của một định thức đối với một loại bếp cụ thể và sự chỉ định lớp cần được quyết định bằng khả năng quy trình kiểm tra có thể lặp lại các chỉ số đo hiệu quả trong phạm vi 1/3 khoảng cách giữa các lớp, trong các điều kiện đồng nhất với quy cách kiểm tra.2
3. Các số liệu kiểm tra phải được chia sẻ công khai qua Danh bạ hiệu suất bếp.6
4. Việc kiểm tra bếp phải được thực hiện bởi các kỹ sư và một trung tâm kiểm tra không có liên quan tài chính đến bếp được kiểm tra hoặc bếp thay thế. Các trung tâm kiểm tra phải công khai toàn bộ các khoản đầu tư dưới hình thức cá nhân hoặc tổ chức vào các công nghệ bếp hoặc năng lượng liên quan của họ, các đơn vị thành viên hoặc tổ chức mẹ, hoặc các nhân sự của họ.
5. Bếp được kiểm tra phải được lựa chọn ngẫu nhiên từ dây chuyền sản xuất và không phải là một nguyên mẫu đang phát triển.
Các bước tiếp theo
Các nghiên cứu và thảo luận sẽ được tiếp tục để xác định các lớp cho các định thức bổ sung, bao gồm các định thức mới hoặc sửa đổi đáp ứng các chỉ số bổ sung hoặc bếp và nhiên liệu bổ sung. Liên minh sẽ làm việc với tổ hợp toàn cầu các trung tâm kiểm tra và nghiên cứu khu vực để bảo đảm bếp được kiểm tra tại các trung tâm khác nhau sẽ có các kết quả có thể so sánh và được tiêu chuẩn hóa. Danh bạ hiệu suất bếp sẽ được cập nhật trực tiếp cho đến khi các công cụ và quy trình được thiết lập để bổ sung các số liệu kiểm tra theo cách thường xuyên thông suốt hơn.
Những yêu cầu báo cáo tạm thời này có thể được cập nhật như một phần quá trình tiêu chuẩn hóa quốc tế bất kỳ lúc nào sau này. Ví dụ, các yêu cầu kiểm tra nhiều bếp một cách ngẫu nhiên từ một dây chuyền sản xuất có thể được bổ sung. Những yêu cầu báo cáo tạm thời này cũng có thể được áp dụng để xây dựng sự thống nhất trên các nhãn hiệu sản xuất, nhưng các yêu cầu hiện tại chỉ tập trung vào việc báo các kết quả kiểm tra.
5 Do có thể có các cách hiểu khác nhau, tiêu chí này cần được thảo luận thêm. Một điểm cần làm rõ là tiêu chí này liên quan đến tính có thể lặp lại của quy trình kiểm tra (gồm mọi lặp lại được quy định bởi quy trình) hơn là tính đa dạng hoặc có thể lặp lại của các lặp lại trong một bộ các kiểm tra cho một bếp. Ví dụ, chúng ta có thể thực hiện WBT (ít nhất 3 lặp lại) và có một giá trị trung bình 100 mg/MJ, sau đó chúng ta lặp lại WBT (ít nhất 3 lặp lại) và có một giá trị trung bình 120 mg/MJ. Chênh lệch là 20 mg/MJ – ít hơn 1/3 khoảng cách giữa các lớp (khoảng cách giữa Lớp 3 và 4 là 127.1/3x127=42 mg/MJ). Cần có các nghiên cứu trong tương lai và xây dựng định thức là cần thiết để phân tích sự không chắc chắn của các số đo và kết quả.
6 Báo cáo Danh bạ hiệu suất bếp: http://www.cleancookstoves.org/resources/reports-and-research/?alliance_reports_research=alliance-reports&other=standards&other=testing
(Nguồn: Liên minh Bếp sạch toàn cầu)